BẢN TIN THÔNG BÁO, DỰ BÁO TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT NĂM 2019 VÙNG BẮC TRUNG BỘ

BẢN TIN THÔNG BÁO, DỰ BÁO TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT

NĂM 2019 VÙNG BẮC TRUNG BỘ

Trong bản tin tài nguyên nước năm đánh giá diễn biến mực nước dưới đất cho các tầng chứa nước của năm 2019 so với năm 2018, so với 5 năm trước, 10 năm trước, 20 năm trước và đánh giá diễn biến chất lượng nước cho các tầng chứa nước chính giai đoạn 10 năm (2009-2019), thống kê các giá trị đặc trưng chất lượng nước theo các tầng chứa nước từng vùng (tập trung vào các chỉ tiêu TDS, một số chỉ tiêu vi lượng vượt GHCP và amoni). Lập sơ đồ thể hiện sự biến đổi 10 năm một số chỉ tiêu vượt (nếu có). Dự báo tại các tỉnh thành phố cho các tầng chứa nước Holocene (qh) và tầng chứa nước Pleistocene (qp).

Dưới đây là một số tóm tắt nội dung chính trong bản tin năm 2019.

1.      Tầng chứa nước Holocene (qh)

Mực nước:

Diễn biến mực nước dưới đất năm 2019: nhìn chung mực nước có xu thế biến đổi không rõ ràng so với năm 2018 tại khu vực Thanh Hoá tới Hà Tĩnh, và hạ tại khu vực Quảng Bình tới Thừa Thiên Huế. Giá trị hạ thấp nhất là 1,09m tại xã Lưu Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (QT6a-NA) và dâng cao nhất là 0,78m tại xã Thịnh Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh (QT1-HT). Giá trị trung bình năm 2019 hạ 0,02m so với trung bình năm 2018).

Trong năm 2019: Mực nước trung bình năm nông nhất là 0,50m tại xã Thạch Đỉnh, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (QT7-HT) và sâu nhất là 13,59m tại xã Châu Quang, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An (QT2-HÐ).

 Chất lượng nước

  Nhìn chung, độ mặn của nước năm 2019 tại đa số các công trình quan trắc nhỏ hơn 1500mg/l (nước nhạt). Tuy nhiên một số nơi vượt quá giới hạn cho phép nước bị lợ hoặc mặn như tại Nghệ An, Thừa Thiên Huế.

Độ mặn từ 1500 – 3000mg/l (nước lợ) tại các công trình quan trắc thuộc xã Quỳnh Thạch, huyện Quỳnh Lưu (QT2a-NA), xã Thủy Vân, huyện Hương Thủy (QT4a-H).

Độ mặn > 3000mg/l (nước mặn) phân bố tại công trình quan trắc thuộc xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu (QT3a-NA), xã Vĩnh Thành, huyện Yên Thành (QT4a-NA), và xã Nghi Vạn, huyện Nghi Lộc (QT10a-NA).

2. Tầng chứa nước Pleistocene (qp)

Mực nước

Diễn biến mực nước dưới đất năm 2019: nhìn chung mực nước có xu thế hạ trên toàn vùng Bắc Trung Bộ so với năm 2018. Giá trị hạ thấp nhất là 1,21m tại xã Hùng Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An (QT2a-CC) và dâng cao nhất là 0,66m tại xã Thạch Kênh, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (QT2a-HT). Giá trị trung bình năm 2019 hạ 0,05m so với trung bình năm 2018.

Trong năm 2019: Mực nước trung bình năm nông nhất là 0,15m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế (QT3b-H) và sâu nhất là 12,68m tại xã Hùng Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An (QT2a-CC).

Chất lượng nước

Nhìn chung, độ mặn của nước mùa khô 2019 tại đa số các công trình quan trắc nhỏ hơn 1500mg/l (nước nhạt), xem hình 10, 11. Tuy nhiên một số nơi vượt quá giới hạn cho phép nước bị lợ hoặc mặn.

Độ mặn từ 1500 – 3000mg/l (nước lợ) tại các công trình quan trắc thuộc xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc (QT9-H) và xã Hải Khê, huyện Hải Lăng (QT10b-QT).

Độ mặn > 3000mg/l (nước mặn) phân bố tại công trình quan trắc thuộc xã Triệu Tài, huyện Triệu Phong (QT8b-QT), P. Trường Sơn, TP. Sầm Sơn (QT9a-TH), xã Nga Hưng, huyện Nga Sơn (QT13a-TH), xã Thạch Kênh, huyện Thạch Hà (QT2a-HT), xã Quỳnh Thạch, huyện Quỳnh Lưu (QT2b-NA), Phường Quảng Phúc, TX. Ba Đồn (QT4b-QB), Phường Nghi Thu, TX. Cửa Lò (QT8b-NA), xã Nghi Thịnh, huyện Nghi Lộc (QT9b-NA) và xã Thủy Vân, huyện Hương Thủy (QT4b-H).

Chi tiết bản tin năm vùng Bắc Trung Bộ tải ở link dưới đây.