TÓM TẮT BẢN TIN TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT THÁNG 02/2019

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ có 2 trạm trạm quan trắc TNN mặt (Phú Ninh và An Thạnh). Kết quả quan trắc cho thấy như sau.

Về mực nước:

– Trạm Phú Ninh: Mực nước trung bình tháng 2 năm 2019 trên sông Yên Thuận tại trạm Phú Ninh là 3155 cm, giảm 18 cm so với tháng trước, giảm 03 cm so với tháng cùng kỳ năm 2018. Giá trị mực nước lớn nhất là 3178 cm (ngày 01/II), giá trị mực nước nhỏ nhất là 3147 cm (ngày 24/II);

– Trạm An Thạnh: Mực nước trung bình tháng 2 năm 2019 trên sông Kỳ Lộ tại trạm An Thạnh là 329 cm, giảm 15 cm so với tháng trước, tăng 04 cm so với tháng cùng kỳ năm 2018 và tăng 03 cm so với giá trị trung bình tháng 2 nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 339 cm (ngày 04/II), giá trị mực nước nhỏ nhất là 311 cm (ngày 23/II).

Về lưu lượng nước:

– Trạm Phú Ninh: Trong tháng 2 năm 2019, tại trạm Phú Ninh tiến hành đo lưu lượng nước 02 lần. Lưu lượng trung bình tháng là 14,1 m3/s, giảm 23,3 m3/s so với tháng trước, tăng 5,13 m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước. Lưu lượng nước lớn nhất là 15,6 m3/s (ngày 10/II), lưu lượng nước nhỏ nhất là 12,5 m3/s (ngày 20/II).

– Trạm An Thạnh: Trong tháng 2 năm 2019, tại trạm An Thạnh có 2 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng nước trung bình tháng 2 là 69,8 là m3/s, giảm 41,4 m3/s so với tháng trước, giảm 12,8 m3/s so với tháng cùng kỳ năm 2018 và tăng 4,37 m3/s so với tháng 2 TBNN. Lưu lượng nước lớn nhất là 84,1 m3/s (ngày 4/II), lưu lượng nước nhỏ nhất là 55,4 m3/s (ngày 23/II).

Về chất lượng nước:

– Chất lượng nước sông Yên Thuận tại trạm Phú Ninh có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Chất lượng nước sông không thay đổi nhiều so với tháng trước.

– Chất lượng nước sông Kỳ Lộ tại trạm An Thạnh có thể sử dụng cho cấp nước sinh hoạt. Chất lượng nước sông tốt hơn tháng trước.

Vùng Tây Nguyên

Vùng Tây Nguyên có 4 trạm quan trắc TNN mặt (Ya Yun Hạ, Đức Xuyên, Đại Ninh và Cát Tiên). Kết quả quan trắc cho thấy như sau:

Về mực nước:

– Tại trạm Ya Yun Hạ: Mực nước trung bình tháng 2 năm 2019 trên sông Yayun tại trạm Ya Yun Hạ là 20772 cm, giảm 8 cm so với tháng trước, giảm 21 cm so với tháng cùng kỳ năm 2018 và giảm 12 cm so với tháng 2 TBNN. Giá trị mực nước lớn nhất là 20814 cm (ngày 01/II), giá trị mực nước nhỏ nhất là 20755 (ngày 04/II).

– Tại trạm Đức Xuyên: Mực nước trung bình tháng 2 năm 2019 trên sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên là 48760 cm, giảm 9 cm so với tháng trước, tăng 20 cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 91 cm so với giá trị trung bình tháng 2 nhiều năm. Giá trị lớn nhất là 48800 cm (ngày 08/II), giá trị nhỏ nhất là 48700 cm (ngày 28/II).

– Tại trạm Đại Ninh: Mực nước trung bình tháng 2 năm 2019 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 87979 cm, giảm 33 cm so với tháng trước, giảm 13 cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 2 cm so với giá trị trung bình tháng 2 nhiều năm. Giá trị lớn nhất là 88107 cm (ngày 3/I), giá trị nhỏ nhất là 87980 cm (ngày 31/I).

– Tại trạm Cát Tiên: Mực nước trung bình tháng 2 năm 2019 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 12614 cm, giảm 13 cm so với tháng trước, giảm 17 cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 25 cm so với giá trị trung bình tháng 2 nhiều năm. Giá trị lớn nhất là 12710 cm (ngày 28/II), giá trị nhỏ nhất là 12572 cm (ngày 08/II).

Về lưu lượng nước:

– Tại trạm Ya Yun Hạ: Trong tháng 2 năm 2019, tại trạm YaYun Hạ có 03 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng nước trung bình tháng 2 là 10,9 m3/s, giảm 3,74 m3/s so với tháng trước, giảm 2,2 m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước và giảm 0,5 m3/s so với tháng 2 TBNN. Lưu lượng nước lớn nhất là 13,5 m3/s (ngày 09/II), lưu lượng nước nhỏ nhất là 6,48 m3/s (ngày 15/II)

– Tại trạm Đức Xuyên: Tháng 2 năm 2019, tại trạm Đức Xuyên có 02 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng nước trung bình tháng 2 là 52,9 m3/s, giảm 1,8 m3/s so với tháng trước, tăng 14,3 m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 13,4 m3/s so với tháng 2 TBNN. Lưu lượng nước lớn nhất là 60,3 m3/s (ngày 8/II), lưu lượng nước nhỏ nhất là 45,4 m3/s (ngày 23/II).

– Tại trạm Đại Ninh: Tháng 2 năm 2019, tại trạm Đại Ninh có 02 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng trung bình tháng 2 là 1,95 m3/s, giảm 8,15 m3/s so với tháng trước, giảm 1,81 m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước và giảm 0,11 m3/s so với tháng 2 TBNN. Lưu lượng lớn nhất là 2,33 m3/s (ngày 23/II), lưu lượng nhỏ nhất là 1,57 m3/s (ngày 08/II).

– Tại trạm Cát Tiên: Tháng 2 năm 2019, tại trạm Cát Tiên có 2 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng trung bình tháng 2 là 75,3 m3/s, giảm 6,5 m3/s so với tháng trước, tăng 8,3 m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước và giảm 0,6 m3/s so với tháng 2 TBNN. Lưu lượng lớn nhất là 87,9 m3/s (ngày 14/II), lưu lượng nhỏ nhất là 62,7 m3/s (ngày 19/II).

Về chất lượng nước:

– Kết quả tính toán chất lượng nước sông tại đây theo chỉ số WQI cho thấy đầu tháng chất lượng nước sông có thể sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Chất lượng nước sông tốt hơn so với tháng trước.

– Chất lượng nước sông tại trạm Đức Xuyên bị ô nhiễm do chỉ tiêu Tổng Coliform cao. Chất lượng nước sông tuy đã được cải thiện so với tháng trước nhưng vẫn ô nhiễm.

– Kết quả tính toán chất lượng nước sông tại đây theo chỉ số WQI cũng cho thấy đầu tháng chất lượng nước sông có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp, đến giữa tháng chất lượng nước sông đã tốt hơn có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Chất lượng nước sông đã tốt hơn nhiều so với tháng trước.

– Kết quả tính toán chất lượng nước sông tại đây theo chỉ số WQI cũng cho thấy chất lượng nước sông có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Chất lượng nước sông đã được cải thiện tốt hơn so với tháng trước.

Chi tiết xem file PDF kèm theo.