Vùng Bắc Trung Bộ, hiện có các công trình quan trắc ở hai tỉnh Thanh Hóa và Hà Tĩnh. Các tầng chứa nước chính theo thứ tự từ trên xuống gồm tầng chứa nước thứ nhất và tầng chứa nước thứ hai.
1. Tỉnh Thanh hóa
1.1. Tầng chứa nước thứ nhất: phân bố rộng khắp vùng đồng bằng, lộ ra ven các sông chính trong tỉnh và vùng ven biển, độ sâu bắt gặp trung bình từ lộ trên mặt đến 15,8m.
Do thời gian này là thời điểm cuối mùa khô, nên trong tháng 4 mực nước trên toàn tỉnh có xu thế dâng hạ không đáng kể so với tháng 3. Vùng dọc các sông lớn có 2/11 công trình quan trắc mực nước dâng cao. Vùng ven rìa và ven biển có 6/11 công trình mực nước biến động không đáng kể. Khu vực TP. Thanh Hóa và các huyện phía nam có 3/11 công trình mực nước hạ thấp so với tháng 3.
Số liệu thống kê cho thấy giá trị mực nước trung bình tháng hạ thấp 0,02m so với tháng 3, hạ thấp 0,14m so với 1 năm trước và hạ thấp 0,27m so với 5 năm trước.
Dự báo: Diễn biến mực nước dưới đất tháng 5 có xu thế hạ và dâng hạ không đáng kể so với mực nước thực đo tháng 4 với 5/11 công trình có mực nước hạ và 5/11 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể phân bố trên toàn vùng. Trong tháng 5 duy nhất có 1 công trình có mực nước dâng tại xã Thọ Nguyên, huyện Thọ Xuân (QT5-TH).
1.2. Tầng chứa nước thứ hai: phân bố rộng khắp đồng bằng Thanh Hóa với chiều sâu không đồng đều và có xu hướng sâu dần ra phía biển, trung bình từ 23,4m đến 55,3m.
Do thời gian này là thời kỳ cuối mùa khô nên mực nước dưới đất vẫn có xu thế biến động không đáng kể với với 4/13 công trình có mực nước hạ thấp, 3/13 công trình có mực nước dâng và 6/13 công trình có mực nước biến động không đáng kể.
Số liệu thống kê cho thấy giá trị mực nước trung bình tháng trên toàn đồng bằng hạ thấp 0,02m so với tháng 3, dâng cao 0,20m so với 1 năm trước và hạ thấp 0,67m so với 5 năm trước.
Dự báo: Diễn biến mực nước dưới đất tháng 5 có xu thế hạ và dâng hạ không đáng kể so với mực nước thực đo tháng 4 với 7/13 công trình có mực nước hạ, và 5/13 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước có xu thế dâng duy nhất tại xã Thọ Nguyên, huyện Thọ Xuân (QT5a-TH).
2. Tỉnh Hà Tĩnh
2.1. Tầng chứa nước thứ nhất: phân bố rộng khắp vùng đồng bằng và lộ ra thành dải ven biển và dọc theo các con sông với độ sâu trung bình từ mặt đất đến 18m.
Do thời gian này là thời điểm cuối mùa khô nên trong tháng 4 mực nước có xu thế hạ thấp trên toàn tỉnh. Vùng đồng bằng ven biển có tới 5/6 công trình quan trắc mực nước hạ thấp. Vùng xa các sông hoặc ven rìa nơi giáp gianh giữa đồng bằng và trung du đồi núi ít chịu tác động của hệ thống nước mặt có 1/6 công trình mực nước biến động không đáng kể so với tháng 3.
Số liệu thống kê cho thấy giá trị mực nước trung bình tháng hạ thấp 0,16m so với tháng 3, dâng cao 0,14m so với 1 năm trước và 0,15m so với 5 năm trước.
Dự báo: Diễn biến mực nước dưới đất tháng 5 có xu thế hạ so với mực nước thực đo tháng 4 trên toàn vùng, (với 5/6 công trình có mực nước hạ và 1/6 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể.
2.2 Tầng chứa nước thứ hai: phân bố rộng rãi ở vùng đồng bằng Hà Tĩnh với chiều sâu không đồng đều từ 9,9m đến 60m.
Do thời gian này là thời kỳ cuối mùa khô, nên mực nước dưới đất có xu thế biến động không đáng kể với 3/9 công trình có mực nước hạ thấp, 5/9 công trình có mực nước biến động không đáng kể và dâng cao so với tháng 3.
Số liệu thống kê cho thấy giá trị mực nước trung bình tháng trên toàn đồng bằng hạ thấp 0,03m so với tháng 3, dâng cao 0,24m so với 1 năm trước và 0,23m so với 5 năm trước.
Dự báo: Diễn biến mực nước dưới đất tháng 5 có xu thế hạ so với mực nước thực đo tháng 4 với 5/8 công trình có mực nước hạ, 3/8 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước có xu thế hạ và dâng hạ không đáng kể phân bố trên toàn vùng tuy nhiên có 1 công trình có mực nước dâng tại xã Phong Phú, huyện Hương Khê (QT3a-HK).