Vùng Bắc Trung Bộ có đã có 46 công trình quan trắc tài nguyên nước xây dựng và đưa vào vận hành từ tháng 3 năm 2011 tại Thanh hóa và Hà Tĩnh. Năm 2017, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia đã thi công và đưa vào vận hành 121 công trình quan trắc ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị và Thừa Thiên Huế nhằm hoàn thiện mạng lưới quan trắc phục vụ công tác quản lý tài nguyên NDĐ cho cả vùng Bắc trung Bộ. Các tầng chứa nước chính theo thứ tự từ trên xuống gồm hai tầng chứa nước chính Holecene (qh) và Pleistocene (qp). Trên cơ sở kết quả quan trắc mực nước dưới đất tháng 6, dự báo mực nước cho tháng tháng 7 và 8 như sau:
Tỉnh Thanh Hóa
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế hạ so với tháng 5 với 6/11 công trình có mực nước hạ, 1/11 công trình có mực nước dâng và 4/11 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 0,36m tại xã Quảng Chính, huyện Quảng Xương (QT12-TH) và dâng cao nhất là 0,17m tại xã Trung Chính, huyện Nông Cống (QT11-TH). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 1,30m tại P. Trường Sơn, Tp. Sầm Sơn (QT9-TH) và sâu nhất là 8,50m tại xã Xuân Hòa, huyện Thọ Xuân (QT4-TH).
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với cùng thời điểm 1 năm trước và 5 năm trước có xu thế hạ được thể hiện chi tiết trong bảng 1, 2 và hình 2, 3. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ năm trước và 5 năm trước lần lượt là 0,51m và 1,08m tại xã Minh Lộc, huyện Hậu Lộc (QT3-TH) và xã Xuân Hòa, huyện Thọ Xuân (QT4-TH). Dự báo: Diễn biến mực nước dưới đất tháng 7 có xu thế dâng với 9/11 công trình có mực nước dâng, 2/11 công trình có mực nước hạ so với mực nước thực đo tháng 6.
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế dâng hạ không đáng kể so với tháng 5, với 6/13 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể, 4/13 công trình có mực nước hạ và 3/13 công trình có mực nước dâng. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 0,38m tại xã Hoằng Trung, huyện Hoằng Hóa (QT11a-TH) và dâng cao nhất là 0,15m tại xã Trung Chính, huyện Nông Cống (QT11a-TH). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 1,35m tại xã Trung Chính, huyện Nông Cống (QT11a-TH) và sâu nhất là 8,51m tại xã Xuân Hòa, huyện Thọ Xuân (QT4a-TH).
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với cùng thời điểm 1 năm trước và so với 5 năm trước có xu thế hạ được thể hiện chi tiết trong bảng 4, 5 và hình 7, 8. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ năm trước và 5 năm trước lần lượt là 0,62m và 1,56m tại xã Thọ Dân, huyện Triệu Sơn (QT10a-TH) và xã Quảng Chính, huyện Quảng Xương (QT12a-TH). Dự báo: Diễn biến mực nước dưới đất tháng 7 có xu thế dâng so với mực nước thực đo tháng 6 với 12/13 công trình có mực nước dâng và 1/13 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể.
Tỉnh Nghệ An
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế hạ so với tháng 5 với 16/18 công trình có mực nước hạ và 2/18 công trính có mực nước dâng. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 1,30m tại xã Quang Phong, huyện Thái Hòa (QT1a-HĐ) và dâng cao nhất 0,14m tại xã Lưu Sơn, huyện Đô Lương (QT6a-NA). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,78m tại xã Hưng Phúc, huyện Hưng Nguyên (QT14a-NA) và sâu nhất là 13,77m tại xã Châu Quang, huyện Quỳ Hợp (QT2-HĐ).
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế hạ so với tháng 5 với 15/20 công trình có mực nước hạ, 4/20 công trình có mực nước dâng và 1/20 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 1,53m tại xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc (QT7-NA) và dâng cao nhất 0,24m tại xã Bồng Khê, huyện Con Cuông (QT3-CC). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 1,26m tại xã Hưng Hòa, TP. Vinh (QT2b-NA) và sâu nhất là 12,58m tại xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc (QT7-NA).
Tỉnh Hà Tĩnh
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế hạ so với tháng 5 với 11/11 công trình có mực nước hạ. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 0,64m tại TT Phố Châu, huyện Hương Sơn (QT2a-HS). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 1,10m tại xã Thạch Đình, huyện Thạch Hà (QT7-HT) và sâu nhất là 8,0m tại xã Sơn Diện, huyện Hương Sơn (QT3-HS).
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với cùng thời điểm 1 năm trước và 5 năm trước đều có xu thế hạ được thể hiện chi tiết trong bảng 7, 8 và hình 14, 15. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ năm trước và 5 năm trước lần lượt là 0,85 và 0,24m tại xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Xuyên (QT5-HT) và xã Sơn Lộc, huyện Can Lộc (QT3-HT). Dự báo: Diễn biến mực nước dưới đất tháng 7 có xu thế hạ so với mực nước thực đo tháng 6, với 3/6 công trình mực nước hạ, có 2/6 công trình mực nước dâng và 1/6 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể.
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế hạ so với tháng 5 với 8/12 công trình có mực nước hạ, 3/12 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/12công trình có mực nước dâng. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 0,65m tại TT Phố Châu, huyện Hương Sơn (QT2b-HS) và dâng cao nhất 0,11m xã Cẩm Thạch, huyện Cẩm Xuyên (QT6-HT). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 1,10m tại xã Cẩm Thạch, huyện Cẩm Xuyên (QT6-HT) và sâu nhất là 7,79m tại xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê (QT4a-HK).
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 6 so với cùng thời điểm 1 năm trước và so với 5 năm trước có xu thế hạ được thể hiện chi tiết trong bảng 10, 11 và hình 19, 20. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ năm trước và 5 năm trước lần lượt là 0,95m tại xã Hương Thủy, huyện Hương Khê (QT2a-HK) và 0,77m tại xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê (QT4a-HK). Dự báo: Diễn biến mực nước dưới đất tháng 7 có xu thế dâng hạ không đáng kể so với thực đo tháng 6, với 6/9 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể và 3/9 công trình có mực nước dâng.
Tỉnh Quảng Bình
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế hạ so với tháng 5, với 10/14 công trình có mực nước hạ, 2/14 công trình mực nước dâng và 2/14 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 0,74m tại xã Phú Trạch, huyện Bố Trạch (QT6a-QB) và dâng cao nhất là 0,91m tại xã Quảng Tùng, huyện Quảng Trạch (QT17-QB). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 1,01m tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh (QT9a-QB) và sâu nhất là 5,70m tại xã Nam Trạch, huyện Bố Trạch (QT16a-QB).
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế hạ so với tháng 5, với 5/7 công trình có mực nước hạ, 1/7 công trình mực nước dâng và 1/7 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 0,38m tại xã Sen Thủy, huyện Lệ Thủy (QT15a-QB). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 1,22m tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh (QT9b-QB) và sâu nhất là 4,77m tại xã Hưng Trạch, huyện Bố Trạch (QT5-QB).
Tỉnh Quảng Trị
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế hạ so với tháng 5, với 4/5 công trình có mực nước hạ, 1/5 công trình có mực nước dâng và 1/5 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 0,29m tại xã Gio Hải, huyện Gio Linh (QT3a-QT) và mực nước dâng cao nhất là 0,19m tại xã Hải Trường, huyện Hải Trường (QT12-QT). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,81m tại xã Hải Trường, huyện Hải Trường (QT12-QT) và sâu nhất là 7,51m tại xã Hải Lệ, huyện Triệu Phong (QT9a-QT).
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế hạ so với tháng 5 với 6/10 công trình có mực nước hạ, 3/10 công trình có mực nước dâng và 1/10 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 0,21m tại xã Triệu Tài, huyện Triệu Phong (QT8b-QT) và dâng cao nhất là 0,44m tại xã Cam Thanh, huyện Cam Lộ (QT5-QT). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,42m tại xã Hải Dương, huyện Hải Lăng (QT11a-QT) và sâu nhất là 7,51m tại xã Hải Lệ, huyện Triệu Phong (QT9b-QT).
Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế dâng và dâng hạ không đáng kể ở khu vực phía Bắc tỉnh so với tháng 5 với 2/7 công trình có mực nước dâng và 2/7 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể, tuy nhiên khu vực phía Nam tỉnh mực nước có xu thế hạ với 3/7 công trình có mực nước hạ. Giá trị mực nước hạ thấp nhất 0,23m tại xã Vinh Mỹ, huyện Phú Lộc (QT8a-H) và dâng cao nhất là 0,08m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang (QT3a-H). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,61m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang (QT3a-H) và sâu nhất là 3,84m tại xã Phong Hiền, huyện Phong Điền (QT2a-H).
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 6 có xu thế dâng hạ không đáng kể so với tháng 5 với 7/9 công trình có mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/9 công trình có mực nước hạ. Giá trị mực nước hạ thấp nhất là 0,16m tại xã Thủy Lương, huyện Hương Thủy (QT7b-H). Mực nước trung bình tháng nông nhất là 0,24m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang (QT3b-H) và sâu nhất là 4,57m tại xã Vinh Mỹ, huyện Phú Lộc (QT8b-H).
BẢN TIN THÔNG BÁO, DỰ BÁO TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT THÁNG 6 NĂM 2018 VÙNG BẮC TRUNG BỘ
Bản tin tháng Dự báo, cảnh báo
06/08/2018